Trang chủ / Thủ tục hành chính / KHIẾU NẠI, TỐ CÁO / Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân (cấp huyện)

Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân (cấp huyện)

Tên thủ tục Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân (cấp huyện)
Loại thủ tục Khiếu nại, tố cáo
Cơ quan thực hiện Công an cấp huyện
Trình tự thực hiện Bước 1: Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng công an cấp huyện thì người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại bằng việc đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến Trưởng Công an cấp huyện. Thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp huyện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 68/TT-BCA ngày 26/12/2013 của Bộ Công an.

Trường hợp khiếu nại bằng đơn thì đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ.

Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Trưởng Công an cấp huyện phải thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo rõ lý do.

Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

Việc xác minh khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định. Trường hợp cần phải tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

Việc xác minh khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 38 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Việc xác minh nội dung khiếu nại lần đầu và lần 2 được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại và quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BCA, ngày 02/3/2015 của Bộ Công an quy định Quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

Bước 4: Tổ chức đối thoại giải quyết khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại tổ chức đối thoại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Trưởng công an cấp huyện hoặc người có trách nhiệm xác minh phải tổ chức đối thoại.

Trước khi tổ chức đối thoại, Trưởng công an cấp huyện hoặc người có trách nhiệm xác minh chuẩn bị hồ sơ đã được thẩm tra, xác minh; tài liệu, chứng cứ đã thu thập; dự thảo báo cáo kết quả xác minh; xác định nội dung cần đối thoại; thông báo cho các thành phần tham gia đối thoại biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.

Thành phần tham gia đối thoại gồm: Trưởng công an cấp huyện hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại; người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan và người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);

Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi đầy đủ ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những nội dung còn có ý kiến khác nhau và các bên cùng ký. Biên bản đối thoại được lập thành ít nhất 03 bản, mỗi bên giữ một bản.

Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Trưởng công an cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.

Bước 6; Gửi quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và 7 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau:

+  Công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi người bị khiếu nại công tác.

+ Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng như báo hình, báo viết, báo điện tử và trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có);

+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại.

Cách thức thực hiện Trực tiếp hoặc theo đường bưu điện.
Thành phần số lượng hồ sơ

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

Thời hạn giải quyết Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Mức độ 2
Lệ phí Không
Phí Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện đảm bảo đúng quy định tại các Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật khiếu nại, cụ thể là: + Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại. + Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu nại. + Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật khiếu nại. + Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai. + Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
Cơ sở pháp lý – Luật Khiếu nại (Luật số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011).

– Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của  Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

– Thông tư số 68/2013/TT-BCA, ngày 26/12/2013 của Bộ Công an hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

– Thông tư số 11/2015/TT-BCA, ngày 02/3/2015 của  Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

– Thông tư số 54/2017/TT-BCA, ngày 15 tháng 11 năm 2017, sửa đổi bổ sung Điều 1 Thông tư số 60, ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân (biểu mẫu).

– Thông tư 52/2021/TT-BCA ngày 14/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân.

Danh sách biểu mẫu, tờ khai

Xem thêm